Thứ Năm, 16 tháng 10, 2008

Tính năng nhạc cụ cần thiết cho phối khí

Tính Năng Nhạc Cụ cần thiết cho phối khí (Sưu tầm)
Gởi các bạn phần tính năng nhạc cụ, rất quan trọng trong việc phối khí

* Bộ dây:

VIOLON (Pháp)

Violin ( Anh), Violono (Ý) Violine (Đức), Tiểu đề cầm (TQ).
Trong bộ dây, Violon có ưu thế nhất về mặt kỹ thuật : có âm khu cao nhất nên thường để chơi giai điệu : có khả năng biểu hiện mọi sắc thái, tình cảm
1. Cao độ, âm vực
1.1. Cao độ và tính chất âm sắc các dây
Violon dùng khóa Sol2. Gồm 4 dây lên theo quảng 5 đúng : G, D, A, E.

* Dây E : Tươi sáng, càng lên cao càng sáng - chói - nhạt và mỏng.
* Dây A : Sáng dịu dàng, mềm mại.
* Dây D : Vang đầy đặn, mờ dịu có tính chất ca xướng
* Dây G : Vang đầy đặn, trầm, sâu sắc, có nhiều kịch tính.
1.2. Âm vực



Đối với các dây 4,3,2 âm khu vang thường hạn chế ở quãng 10 hoặc 12 càng lên cao âm thanh càng khó chính xác.
2. Kỹ thuật :
- Tất cả các kỹ thuật của bộ dây, Violon đều thực hiện được một cách dễ dàng, linh hoạt.
2.1. Âm bồi tự nhiên
Trên bộ dây cũng như trên đàn Violon thường chỉ dùng một số âm bồi tự nhiên nhất định. Ghi theo hiệu quả vang:



2.2. Âm bồi nhân tạo
Tay trái đồng thời phải bấm hai ngón một lúc trên dây. Nốt thấp hơn là nốt bấm chính, nốt cao hơn bấm khẽ, hờ. Archet lướt qua sẽ thành một nốt thứ ba khác cao hơn hẵn hai nốt bấm trên đàn, khoảng cách “chính” và “hờ” càng ngắn, nốt vang lại càng cao.
Chính và hờ cách nhau 1 quảng 5 đúng, nốt vang sẽ cao hơn nốt chính 1 quảng 8 + 1 quảng 5 đúng.
" " 1 Quảng 4 đúng => 2q 8 đ.
" “ 1 q 3 trưởng => 2q 8 đ + 1q 3 tr.
" “ 1 q 3 thứ => 2q 8 đ + 1q 5 đ.



Nốt bấm hờ ký hiệu hình quả trám. Nốt chính như thường lệ)
Violon thực tế chỉ hay bấm cách Q4Đ hoặc Q5Đ.
Âm bồi trên Violon tạo không khí yên tĩnh, thuần khiết, hơi lạnh lẽo. Phù hợp cho miêu tả ánh trăng, băng tuyết ... hoặc mô phỏng tiếng chim ...
- Pizzicato : Ở cả hai tay, không nên dùng ở tốc độ quá nhanh. Vang rõ từ g - e3.
-Trémolo và trille : Trémolo 1 nốt và 2 nốt khác cao độ (như kỹ thuật chung của bộ dây). Có khi tận dụng dây buông kết hợp với dây bấm tạo thành kiểu Tremolo 1 nốt có hiệu quả rất mãnh liệt, kích động. (O là ký hiệu dây buông, số 4 : ngón út)


- Trille : Láy ở bất cứ âm vực nào, nhưng không được dùng dây buông : tiếng không đẹp, rời rạc. Do đó không dùng nốt Sol trầm nhất của đàn để trille. Cao quá cũng ít dùng. Ở Vn càng cao bấm càng khó chính xác hơn. Có thể sử dụng trille kép (hai dây cạnh nhau) nhưng rất khó chơi chỉ dùng trong độc tấu. Còn ở dàn nhạc thì thường thay bằng phương pháp phân tấu (Divisi).
- Thế tay : Căn cứ trên 1 cung (cách một cung). Bắt đầu từ thế 5 trở đi, thì thế tay tính từng 1/2 cung.
- Viết cho nhiều dây :
+ Cho 2 dây : Thuận tiện và dễ chơi nhất với các quảng sau dây : 3T; 3th; 4Đ; 4tăng; 5giảm; 5tăng; 6T; 6th; 7T; 7th; 7giảm; 8Đ.
Các quảng khó sử dụng : 2T; 2th; 2 tăng và 5Đ.
+ Cho 3, 4 dây : Tận dụng các dây buông cho thuận tiện khi biểu diễn. Nếu cần thì dùng thủ pháp divisi.
- Nếu viết các nốt nhảy cách quảng xa nên áp dụng lối viết cho nhiều dây và áp dụng thế bấm hợp lý.


- Chạy gam và hợp âm rãi (gamme và arpège)
Vn chạy gam rất tốt với tốc độ nhanh cho các gam diatonique, Chromatique và kể cả gam 5 âm. Chạy arpège cũng rất thuận tiện với tốc độ nhanh hoặc chậm.
3. Vai trò chức năng Violon trong dàn nhạc :
Thường sử dụng để chơi giai điệu. Chia làm 2 nhóm :
+ Nhóm Violon thứ nhất (Vn1) : Dùng để đi giai điệu với mọi tốc độ. Nhóm này đảm nhiệm giai điệu một cách độc lập, vững vàng với âm chất thuần nhất. Cũng có thể phối hợp với nhạc khí cùng bộ như Va, Vc đi đồng âm hoặc cách quảng 8. Phối hợp với các bộ gỗ như Flute, Hautbois, Clarinette, Piccolo đồng âm hay cách quảng 8 làm dịu tiếng kèn gỗ. Đôi khi cùng kết hợp với kèn Cor.
+ Nhóm Violon thứ hai ( Vn2) : Đi bè hòa âm, có tính chất phụ họa. Có thể kết hợp với các nhạc khí cùng bộ, kể cả Vn1, để đi các âm hình hòa âm, tiết tấu.
Bút pháp viết Vn cho độc tấu thường tinh vi, sắc sảo, tế nhị, khoáng đạt hơn là cho dàn nhạc.Trong khối Vn chỉ dùng 1 cây độc tấu (solo) hoặc là một nhóm vài cây cùng tấu (soli) trong một vài đoạn đặc biệt. Bởi vì cách này cho phép người chơi Vn sử dụng được hết các kỹ xảo tinh tế mà toàn bộ khối không thể phát huy được. Thủ pháp này thường tạo ra sự tương phản lớn giữa tập thể giàn nhạc và âm thanh đơn độc của riêng một cây đàn, tạo xúc cảm lớn cho người nghe.


VIOLA (Ý)

Violonalto hay Alto (P). Tenor Violin (A). Trung đề cầm (TQ)
Hình dáng, cấu trúc giống đàn Violon. Kích thước hơi lớn hơn. Âm thanh trầm và tối hơn Vn, màu sắc dịu dàng, kín đáo, khiêm tốn, mang sắc giọng nữ trầm.
1. Cao độ, âm vực :
1.1. Cao độ và âm sắc các dây
Viola hầu như bao giờ cũng sử dụng khóa Đô 3. Gồm 4 dây mắc theo quảng 5 Đ.



Khi lên cao, có thể dùng thêm khóa sol 2)
- Dây A (1) : Mang âm thanh giọng mũi.
- Dây D (2) : Dịu, hơi mờ. Vẻ yếu ớt, buồn phiền.
- Dây G (3) : Có vẻ kịch tính, đậm đà, chắc nịch ở f.
- Dây C (4) : Đầy kịch tính, âm thầm, buồn bả. Thê lương ở p và hơi thô ở f.
1.2. Âm vực
Nói chung, Viola nghiêng về giọng nữ trầm, hơi mờ âm sắc Vn (trừ dây A, các dây khác không có tính kim khí).



Âm vực Viola thường sử dụng trong phạm vi :

(Âm thanh phù hợp với các sắc giọng Alto - Nhưng âm khu phù hợp với cử giọng Tenor - nên Anh gọi Viola là Tenorviolin).
2. Kỹ thuật
Tương tự Violon, nhưng chỉ lớn hơn một tý nên mọi thủ pháp của Violon có thể sử dụng cho viola, tuy kém sự nhanh nhẹn, linh hoạt.
2.1. Sul Tasto: âm thanh mịn màng sâu sắc.
2.2. Sul Ponticello: thô bạo, man rợ.
2.3. Apuneta d’ arco: âm vang nhẹ nhàng, long lanh.
2.4. Sourdine: Cảm giác mờ tối, có vẻ kịch tính.
Với một giai điệu du dương, archet kéo hết và rung ngân sẽ có một âm sắc giống cello. Ngược lại, nếu không rung, archet kép nhẹ, phớt, thì âm thanh giống Fagotto. Những giai điệu dài, mang tính bi kịch, ở Vn mang một sức mạnh cởi mở, nhưng ở Va có vẻ đắm đuối, mang tính sầu bi.
3. Vai trò chức năng Viola trong dàn nhạc
Vai trò không nổi rõ bằng Vn, tuy có thể dùng độc tấu trong âm khu của mình, nhưng chức năng chính của Viola là làm cầu nối giữa Vc và Vn. Giữ vai trò phụ họa, dùng chơi các âm hình, làm đầy đủ cho các bè hòa âm. Đôi lúc đi giai điệu chính một mình hoặc kết hợp với Haubois, Clarinette, Fagotto, đi đồng âm hay cách quảng 8. Viola và có tính trang trí màu sắc.

V. VIOLONCELLO hay CELLO (Ý)

.Cello (Anh), Violoncell (Đức), Violoncelle (Pháp), Đại đề cầm (TQ).
Kích thước lớn hơn Viola nhiều. Có chân chống để đặt đứng xuống đất khi diễn tấu.
Trong bộ dây, Cello giữ một vị trí quan trọng không thua kém Violon mấy. Có âm sắc gần với Violon hơn là với Viola.
Ưu thế lớn của Cello là âm sắc gần với giọng hát mang dáng dấp nam tính : nam cao suy nghĩ, bi tráng ; giọng nam trầm cương nghị. Xuất hiện từ thế kỷ XVI, có nguồn gốc từ đàn Violon dagamba. J. Bach đã dùng nhiều trong tác phẩm của mình.
1. Cao độ, âm vực
1.1. Cao độ và âm sắc các dây
Bốn dây, sắp xếp như đàn Viola, nhưng thấp hơn 1 quãng 8. Viết trên khóa Fa4, theo bút pháp cổ điển, trước khi thay bằng khóa Sol2 ở âm khu cao đều bắc cầu qua khóa Do4 : Fa4 =>Đo4 =>Sol 2.

- Dây A (1) : Dịu, trong sáng, cởi mở, giàu sức diễn tả (âm chất ténor).
- Dây D (2) : Mềm, say đắm, sầu bi, hơi bàng bạc.
(A & D : sâu sắc, xúc động)
- Dây G (3) : đầy đặn, chặt chẽ, phù hợp với giai điệu trữ tình.
- Dây C (4) : Dày đặc, cương nghị, ở f vang dùng mãnh, ở p tối tăm, âm chất giọng bass - kịch tính.
1.2. Âm vực
Toàn bộ âm vực Cello đạt đến :


2. Kỹ thuật

Archet chuyển động ngang nên âm lượng của Tiré và Poussé gần bằng nhau. Trong tứ tấu, các cú vĩ hướng archet không cần thiết lúc nào cũng bằng nhau với các loại đàn. Légato ở Cello thường ngắn hơn Violon, Viola. Những cú vĩ: kéo, đẩy thình lình, đột ngột, thường gây hiệu quả rất mạnh đối với Cello.

Các hình thức chuyển động vĩ (ngắt, nhấn, nẫy, luyến) như Violon.
2.1. Trémolo vibrato
Ở phần trầm : gây kích động; ở phần cao tạo nên một màng mỏng bí ẩn thường sử dụng trong hòa tấu.
2.2. Avec Sourdine
Hay dùng trong độc tấu. Cho hiệu quả mờ ảo, xa xăm. Tuy vậy có âm sắc giọng mũi nên ít người sử dụng.
2.3. Âm bồi tự nhiên
Cũng dựa trên các dây buông. Cảm giác đẹp đẽ, trong sáng, xa xăm, thuần khiết.


2.4. Âm bồi nhân tạo

Chỉ dùng trong độc tấu, trong một phạm vi nhất định :


2.5. Viết cho nhiều dây
Hai dây : Hết sức lợi dụng dây buông. Quãng 5 đứng ở Cello có thể sử dụng được trong một phạm vi nhất định. Qũang 6 trưởng, thứ dùng rất phong phú trong một phạm vi rộng rãi.
2.6. Pizzicato
Chủ yếu ở tay phải. Âm vực trầm pizz rất tốt, tốc độ trung bình. Pizz 3, 4 dây theo arpège gây hiệu quả tốt. Có thể Pizz đi lên và xuống. Không Pizz cao quá, hạn chế từ a1 trở xuống.
2.7. Cellegno
Dùng sống vĩ (trong độc tấu và dàn nhạc) có âm hưởng khô, độc đáo...
2.8. Gamme, Arpège
Chạy gamme diatonique và chromatique dễ dàng nhanh chóng cả lên lẫn xuống.
2.9. Sul Ponticello
Kéo vĩ sát ngựa đàn : âm thanh khô, rít, chói, màu sắc kim khí, kịch tính.
2.10. Sul Tasto
Kéo trên cần : mờ ảo, dịu, yên tĩnh.

3. Vai trò chức năng Cello trong dàn nhạc
Cello là một nhạc cụ phong phú về kỹ thuật, diễn cảm sâu sắc. Chức năng :
- Làm bè trầm cho toàn bộ dây (kết hợp với Contrebass). Ở tổng phổ Cello viết đồng âm với Contrebass, nhưng hiệu quả thực tế contrebass thấp hơn Cello 1 quảng 8.
- Đi giai điệu : Từ thế kỷ XVIII đến nay, vì khối lượng dàn dây khá lớn nên Cello được tách khỏi bè Contrebasse với nhiều cách : Để Cello độc tấu giai điệu ở âm khu trầm : Cello và Viola đi giai điệu ở âm vực trung; kết hợp với Violon2 đi bè giữa cừng với Violon1 chơi giai điệu chính ở âm vực cao.
- Âm vực giữa và cao : Cello vang nhẹ nhàng, giàu chất thơ, say đắm chân thành.
- Một thủ pháp ưa dùng là Cello (toàn khối) đi giai điệu chính vượt lên khỏi bộ dây, gây xúc động mạnh (dùng ở 2 dây D và A).
- Có thể kết hợp với Cor, Fagotto đi đồng âm hoặc cách quãng 8.
- Để gây hiệu quả đặc biệt : chia làm 2, 3 bè khác nhau. Phân thành 4 bè, âm lượng mỏng nhưng chặt chẽ, hòa âm đầy đủ hơn.

CONTREBASSO hoặc BASSO (Ý)
Contrebasse (Pháp)
Contrabass (Anh)
Đại bội đề cầm (Trung Quốc)

Contrebasse là nhạc khí trầm nhất trong bộ dây, có kích thước lớn nhất. Hơi nặng nề, archet ngắn hơn các loại đàn khác.
1. Cao độ - Âm vực
1.1. Cao độ và âm sắc các dây
Có ba loại: Loại 3 dây, rất ít dùng; loại 5 dây, chỉ sử dụng trong dàn đại giao hưởng.
Loại 4 dây thông dụng nhất: G, D, A, E

Hiệu quả thấp hơn nốt ghi 1 quãng 8. Âm thanh khác với các đàn dây khác. Các dây cao: tiếng hơi câm, nghiêng về giọng mũi, các dây trầm: nghe không rõ nét, nhất là chạy tốc độ nhanh. Nói chung tiếng hơi thô, khỏe nhưng rè, nặng nề. Tất nhiên, có lúc rất trang trọng, cao quý với những nét giai điệu chậm.
1.2. Âm vực
Mỗi dây chỉ bấm lên đến quãng 4, quãng 5 có khi lên đến quãng 8.


2. Kỹ thuật
Tương tự Cello. Vì vĩ ngắn nên hay thay đổi cú vĩ. Các chuỗi nốt nhảy quãng 8 chơi ở tốc độ trung bình gây hiệu quả tốt. Tiré liên tục ở sắc thái ff có tính chất dõng dạc, khỏe.
- Collegno: Lạnh và khô, ít dùng.
- Sil Ponticello: Rít, chói, kim khí sử dụng hạn chế.
- Sul Tasto: hiếm dùng.
- Trémolo:
Hai cách : - Kiểu phân tấu, thay đổi nhau.
- Dùng Tampani hỗ trợ.
- Pizzicato : Kèm với Cello hiệu quả hơn. Đi một mình rất lạc lõng, âm vang đầy, nên các dàn nhạc chỉ dùng Basso để Pizz.

3. Vai trò chức năng Contrebasso trong dàn nhạc :
Sử dụng bè trầm làm nền cho cả dàn nhạc là chủ yếu.
- Đi bè trầm : Không cần nhạc khí nào hỗ trợ. Nhóm Basso có thể phân tấu (divisi) thành 2 bè cách quãng 8 : Làm nền hòa âm vững chãi. Thường kết hợp với Cello cách 1 quãng 8, hoặc các nhạc khí trầm của bộ khác.
- Đi giai điệu : Chơi những giai điệu chậm rãi, nghiêm trang hoặc có màu sắc tối tăm, đe dọa, nhiều kịch tính.
- Hòa âm : Làm nền cho toàn bộ bè trầm của dàn nhạc nên nốt trầm của Contrebasso quyết định tính chất của hợp ấm (Đảo 1 hoặc đảo 2,3 hay nguyên vị).

* Bộ Gỗ

. FLUTE
Flauto (Ý)
Flute (Anh, Pháp)
Trường địch (Trung Quốc)

Trong dàn nhạc, Flute là nhạc cụ chính của nhóm Flute, Âm sắc êm, trong sáng, càng lên cao càng sáng, mạnh, thật cao thì chói nhọn, âm sắc lạnh.
1. Cao độ, âm sắc, âm vực
1.1. Cao độ, âm sắc
Flute gần với giọng Soprano, nhẹ nhàng linh hoạt, dịu dàng, mềm, trong suốt, nhiều chất thơ, có tính sầu bi ở tốc độ chậm, gợi được cảm giác khoáng đạt của nông thôn.
Có 3 loại : Flute giọng C, Db và Eb. Trong dàn nhạc giao hưởng chỉ sử dụng loại Fl.C. còn Db, Eb chỉ sử dụng trong dàn nhạc quân đội và dàn kèn hơi (orchestre fanfare và orcheste d’harmonie).


Âm vực
(Fl.en C) Dùng khóa Sol2. Mỗi âm vực trong Fl có tính chất hơi khác nhau. Vì vậy, chia thành từng phần chi tiết.
Âm vực trầm: âm thanh khó tròn, yếu, màu sắc hơi tối, ít dùng trong hòa tấu. Tuy thế, nhưng rất thi vị, có tính chất thần thoại.
Âm vực quá độ : không có gì đặc biệt. Cầu nối trầm - giữa.
Âm vực giữa : Đẹp, đầy đặn, sáng, trong suốt thích hợp mọi cường độ và sắc thái khác nhau. Thường dùng để đi giai điệu, ít tốn hơi, càng lên cao càng vang, sáng.
Âm vực cao : Rất sáng dễ, dễ nổi, nhưng không dùng p được mà phải thổi mạnh từ f trở lên (âm vực dùng để tutti trong dàn nhạc).
Âm vực cao : dễ chệch tiếng, sử dụng lúc tutti.
Nói chung : Sắc thái âm vực cao và trầm tương phản nhau rõ rêt.
2. Kỹ thuật
Flute là một nhạc khí rất linh hoạt. Chơi ở tốc độ nhanh với các loại hình tiết tấu, giai điệu khác nhau một cách dễ dàng. Nhảy quãng lớn trên 1Q8 rất nhạy.
- Viết cho Fl, phải chú ý ngắt câu để lấy hơi.
- Đánh lưỡi : Tạo được các âm ngắt rất rõ nét.
- Frullato : là hình thức rung lưỡi để thực hiện loại trémolo một nốt hoặc thực hiện các nét lướt liền bậc từ dưới lên.


- Trémolo 2 nốt hơi hạn chế vì khó chơi, thổi nặng.
- Trille : Láy có thể dùng tốt trong một phạm vi :


- Fl cũng có thể sử dụng âm bồi nhưng ít phổ biến.
3. Vai trò, chức năng trong dàn nhạc
Đi giai điệu, thực hiện Légato một cách duyên dáng, nhẹ nhàng, trôi chảy ở âm khu thấp và giữa. Sử dụng âm sắc thuần khiết cũng như hỗn hợp. Hỗn hợp thường kết hợp với : Vn, Ob, F1, Fg.
F1 + Vn : đi đồng âm : âm sắc thú vị tính chất trong sáng, cao quý.
F1 + C1 : tuyệt diệu, khớp nhau.
F1 + Fg : phải đi cao hơn 2Q8.
F1 + F1 : đồng âm.
- Chức năng đệm: Chơi các nốt trong hợp ấm cùng với các nhạc khí khác, đi hợp âm rải (arpège): nốt nhắc lại hoặc nốt kéo dài. Tóm lại, Flute được xem là loại nhạc khí có tính chất kỹ xảo cao, phù hợp với những giai điệu nhanh nhẹn sinh động, linh hoạt, nhưng Fl còn có khả năng đi giai điệu chậm cũng đẹp và càng nhiều chất thơ.

4. Các nhạc khí cùng nhóm

4.1. PICCOLO




Piccolo hay Flautopiccolo hay Ottavino (Ý)
Kleine flote (Đức). Flute piccolo hay petite Flute (Pháp)
Trong biên chế dàn nhạc nhỏ không mấy khi có Piccolo.
Đây là một nhạc khí cao nhất trong dàn nhạc giao hưởng.
Hiệu quả âm thanh cao hơn nốt ghi 1 Q8.

Các âm vực được chia như sau :
- Âm vực trầm : Âm thanh loãng, yếu, ít sử dụng.
- Âm vực giữa: Rất tốt., trong sáng để xử lý sắc thái.
- Âm vực cao: Rất vang. Chỉ dùng với sắc thái f trở lên. Cần chú ý 1 số điểm về kỹ thuật : Âm vực cao không thổi bè được. Âm vực trầm không thổi mạnh được, không nên đi giai điệu ở đây.
4.2. FLUTE ALTO
- Flauto contralto (Ý). Flute Grave hay Flute contralto loại Flute trầm. Âm sắc ngọt ngào thú vị, ngày nay ít được nhắc đến. Âm vực theo nốt ghi giống như Flute, nhưng hiệu quả thực tế thấp hơn 1 quảng 4 đúng.

HAUTBOISO
boe (Ý, Anh); Hoboe (Đức);
Hautbois (P); Song hoàng quản (TQ)
Có âm sắc giọng mũi, biểu hiện nội tâm tốt : có tính ca xướng, âm chất đẹp. Không thiên về kỹ xảo. 1. Cao độ, âm vực
Hautbois dùng khóa Sol2.
Âm vực thường được chia ra như sau :



- Âm vực trầm: âm thanh thô, đặc, thổi nặng khó dùng ở p.
- Âm vực quá độ: biến đổi dần lên âm vực giữa.
- Âm vực giữa: trong phạm vi quãng 8 này tiếng rất hay. Âm sắc ngọt ngào, có tính chất giọng mũi. Âm vực đẹp nhất trong Ob. Sử dụng dễ dàng các sắc thái.
- Âm vực quá độ: Càng cao càng gần với âm vực cao.
- Âm vực cao: âm sắc chói, gần tiếng chim, lên cao càng tốn hơi. Trong sáng khó dùng sắc thái p. Âm thanh mỏng manh nhưng có kịch tính.
- Âm vực cực cao : phải thổi rất mạnh, căng thẳng, không tự nhiên.
2. Kỹ thuật
Giai điệu cho Ob có thể tương đối dài nhưng cũng ít khi chạy nhanh, kém linh động hơn Fl nhưng cũng có thể đánh lưỡi được 2 - 3 nốt trở lên. Chạy gamme và arpège thuận tiện, dễ dàng, quãng nhảy đi lên dễ hơn đi xuống, không nhạy bằng Flute.
3. Vai trò, chức năng trong dàn nhạc
Do âm vực và một phần do tính chất âm thanh Ob gần với giọng nữ cao trữ tình (Soprano lyryque). Dùng Ob để chơi những giai điệu khoan thai, lâng lâng có tính duyên dáng, đôi lúc mang tính chất hài hước châm chọc. Sử dụng âm sắc thuần khiết hoặc hỗn hợp. Âm sắc hỗn hợp thường kết hợp:
- Ob + Fl đi đồng âm, Ob trở nên dịu ngọt thêm. Fl thì đậm đà hơn.
- Ob + Cl : đi đồng âm, tạo được hiệu quả tốt.
- Ob + Fg đi đồng âm, tạo được hiệu quả tốt.
- Ob + bộ dây: Âm sắc đàn dây làm tiếp Ob mượt và mềm mại hơn. Âm thanh Ob cho hình dung cảnh bình dị mộc mạc của đồng quê, Ob thiếu sức mạnh bề ngoài, thiếu sự hào nhoáng, thiếu sức năng động vễ kỹ thuật. Nhưng thể hiện nội tâm tốt và có thêm tính hài hước, trào phúng. Đặc biệt thích hợp với sự rên rĩ cầu nguyện. Gần với âm chất loại nhạc cụ phương Đông.
4. Các nhạc khí cùng nhóm
4.1. HAUTBOIS ALTO
Còn gọi là Cor Anglais - English horn4.1.1
Cao độ, âm vựcNhư Ob.
Dùng khóa Sol2.
Nốt viết cao hơn âm thanh thực tế một quãng 5 đúng.
Âm vực phù hợp với giọng nữ trầm, màu sắc mũi, hơi lã lơi.
Được chia làm 3 âm vực :
(Theo nốt ghi )


- Âm vực trầm: tiếng hơi thô, nhưng hiệu quả mãnh liệt kịch tính.
- Âm vực giữa: âm vực tốt nhất dùng để đi giai điệu.
- Âm vực cao: thiếu chính xác, ít dùng. Chú ý: âm vực này có nốt Đô# (theo nốt ghi) là xấu nhất.
4.1.2. Kỹ thuật
Tương tự Ob, nhưng kém linh hoạt hơn.
4.1.3. Vai trò, chức năng trong dàn nhạc
Vì tạo được màu sắc độc đáo, nên chỉ sử dụng trong một thời gian ngắn. Âm thanh mờ như lọc qua một màng mỏng, gợi sự nhớ nhung. Thích hợp hơn Ob về mặt diễn tả cảnh thôn dã mộc mạc. Đi dưới Ob quãng 8 sẽ hòa hợp, ăn ý.

IV. CLARINETTE (Pháp) Clarinetto (Ý); Clarinet (Anh); Đơn hoàng quản (TQ)
1. Cao độ - Âm vực
Hình dáng tương tự Ob, chỉ khác miệng thổi. Âm chất hay, đẹp, nhiều kỹ xảo, biểu hiện sắc thái rất nhạy.
Trong dàn nhạc có ba loại : en B, en A và en C.
Phổ biến nhất là Clarinette en B và en A.
Clarinette dùng khóa Sol. Loại en B và A phải dịch giọng, dùng hóa biểu khác nhau. Đối với en B, khi viết phải nâng lên một cung (Đô nghe thành Sib).
Âm vực khá rộng chia làm 4 âm khu :
(Clarinette en B - Ghi theo hiệu quả thực tế)



- Âm vực trầm: Gần giống tiếng còi nhà máy: khẩn trương, đặc, kịch tính và tương đối đẹp, tuy có hơi lạnh, đe dọa...
- Âm vực giữa: xấu nhất, không dùng để đi giai điệu, thiếu ổn định.
- Âm khu cao: tính chất giọng nữ cao, rất đẹp, ít tốn hơi, thích hợp với mọi sắc thái khác nhau.
- Âm khu cực cao: Sắc nhọn, chói, chỉ dùng trong tề tấu (Tutti).
2. Kỹ thuật
Viết cho Clarinette en B và A phải dịch giọng : Clarinette có sự linh hoạt đặc biệt : chuyển từ sắc thái pp sang ff rất rõ nét, nhạy : tiết chế âm lượng rất tốt có thể tiết chế đến pppp, chơi gamme, arpege tốt ở tốc độ nhanh, giai điệu viết cho Clairinette có thể khá dài.
- Trémolo (nhắc lại) loại một nốt khó sử dụng hơn Flute.
- Nốt ngắt không nên dùng với tốc độ nhanh quá.
- Trille : láy được ở một vài âm khu, nhưng không hay lắm.rille : láy được ở một vài âm khu, nhưng không hay lắm.
3. Vai trò, chức năng trong dàn nhạc
Âm sắc đầy đặn, đẩy đà hơn F1, dịu dàng, mềm mại hơn Ob. Trường : sáng lóng lánh, vui : Thứ : buồn, mơ màng say đắm bi thương. Trong dàn nhạc, đảm nhiệm giai điệu với một tình cảm đằm thắm, sâu sắc hoặc nhí nhảnh, vui tươi. Có thể đi độc lập hoặc kết hợp với F1, Ob, Cor. Fg hoặc Vn, Va (bằng cách đi đồng quãng hoặc quãng 8). Ngoài ra, có thể cùng với các nhạc khí khác trong bộ gõ để giữ vai trò phụ họa hòa thanh đệm.
4. Các nhạc khí cùng nhóm

4.1. CLARINNETTE BASSE (Pháp)

Clarinetto basso (Ý); Bass clarinet (Anh)Đê âm đơn hoàng quản (Trung Quốc)
Hình dáng tương tự Saxophone.4.1.1
Cao độ, âm vựcCó 2 loại : en B và en A.
Thường sử dụng khóa Sol, loại en A âm thanh thực tế thấp xuống quảng 9 trưởng hoặc quảng 10 thứ so với nốt ghi.Ghi bằng khóa Fa hợp lý hơn, âm thanh thực tế so với nốt ghi chỉ hạ thấp quảng 2 trường (en B) và quảng 3 thứ (en A).

Toàn bộ âm vực của Clarinette Basse (theo hiệu quả thực tế) :


4.1.2. Kỹ thuật
Kém sinh động hơn Cl. thường. Âm vực trầm có những âm thanh rất đẹp, có thể bổ sung thêm phần trầm còn thiếu của Clarinette. Kỹ thuật chung tương tự Cl. . Cl. Basse thích hợp với sắc thái “pp” (Pianissimo) một cách tuyệt vời. Các nhà soạn nhạc thường tận dụng ưu điểm đó.
4.1.3. Vai trò, chức năng trong dàn nhạc
Clarinette Basse là thành viên cố định trong dàn nhạc giao hưởng lớn (3 đến 4 quản). Vì Clarinette Contrebasse ít dùng nên Cl. basse có thể xem là kèn trầm trong nhóm Cl. Ưu điểm là phần trầm tiết chế âm lượng rất tốt. Không nhanh nhẹn bằng Cl. nhưng âm thanh Cl Basse sâu hơn, lắng hơn, hơi có tính chất huyền thoại và kịch tính. Lúc cần sắc thái p, pp tiếng Cl. Basse vẫn đẹp hơn Fg hoặc Cor. Có thể đi giai điệu trầm chính, cũng có thể làm bè đệm, chơi các nốt hòa âm, bè phụ họa.

4.2. CLARINETTE PICCOLLO
- Nhỏ hơn Clarinette thường. Dùng khóa Sol nhưng hiệu quả so với nốt ghi cao hơn 1 quãng 3 thứ (nốt Đô = Mib). C1 piccollo ít dùng trong dàn nhạc. Nếu tham gia thường ít đi độc lập vì bản chất âm thanh không đẹp, nghe rít, căng thẳng, tuy rất sắc và rõ nét.

4.3. CLARINETTE ALTO
Là loại kèn trung năm giữa Clarinette và Clarinette basse. Ngày nay rất ít dùng.

4.4. CLARINETTE CONTREBASSE
Là nhạc khí trầm nhất trong nhóm Clarinette. Dùng khóa Fa 4 nhưng âm thanh thực tế còn thấp hơn 1 quãng 9 trường.

BASSON (Pháp)

Fagotto (Ý), Bassoon (Anh), Đại quản (Trung quốc)



Kích thước lớn hơn rất nhiều so với Clarinette, Âm thanh hơi tối, có thể gợi kịch tính hoặc châm biếm hài hước, âm sắc giọng mũi.
Là thanh viên cố định của dàn giao hưởng bất cứ biên chế nào - lớn hay nhỏ.
1. Cao độ, âm vực
Dùng khóa Fa, lên cao có thể dùng khóa Đô4, khóa Sol như đàn Cello. Toàn bộ âm vực :



- Âm vực trầm: Đặc, dày, hơi nặng, tốn hơi, chỉ mf trở lên.
- Âm vực giữa: Đầy đặn, mềm mại, tính ca xướng, càng lớn càng vang, hơi có âm sắc giọng mũi, ít tốn hơi.
- Âm vực cao: Bị nén, căng thẳng, khó sử dụng sắt tháp mp.
- Các nốt cực cao ít dùng, khó thổi, tức.
Chú ý: Âm vực trầm và cao khó dùng sắc thái nhẹ (p,pp).
2. Kỹ thuật
Tuy cồng kềnh nhưng rất linh hoạt. Có thể lướt rất nhanh các kiểu chạy game, appège (tất nhiên không bằng Cl.; Fl.), Nhảy quãng xa cũng nhạy như Cl. , Légato : luyến lên dễ dàng hơn đi xuống. Trille : không thuận tiện lắm và thật cũng không cần thiết.
3. Vai trò, chức năng trong dàn nhạc
Phối hợp với các nhạc khi trầm khác làm nền cho toàn bộ. Khía cạnh châm biến, hài hước của kèn Fagotto dừng rất đạt, ngày xưa được tận dụng trong các Opera Buffa của Italia. Đi giai điệu trầm diễn tả những tính chất đau thương, xót xa, ngậm ngùi hoặc nhiệt tình, rung cảm sâu sắc. Âm sắc có phần trung tính, nhưng rất đồng đều nên dễ phối hợp với các nhạc khí các bộ khác.
4. Các nhạc khí cùng nhóm

CONTREBASSON (Pháp)
ContraFagotto (Ý), Double bassoon (Anh), Bội đê âm đại quản (TQ)



Dàn giao hưởng nhỏ và trung bình ít gặp loại này. Đây là nhạc khí trầm nhất trong bộ gỗ và cả toàn bộ dàn nhạc giao hưởng. Kích thước lớn gấp đôi Fagotto thường.
Cao độ, âm vực: Dùng khóa Fa, tiếng thực tế thấp hơn nốt ghi một quãng 8, âm vực từ nốt Sib quãng 8 cực trầm đến nốt La quãng 8 nhỏ (theo âm thực tế).
Kém linh hoạt, thô, chỉ dùng bè trầm, không đi giai điệu. Lối viết cho Fagotto trầm cũng như Contrebasse ở bộ dây.

ÂM VỰC ĐÁNG NHỚ CỦA CÁC NHẠC KHÍ HAY DÙNG TRONG BỘ GỖ




BỘ ĐỒNG
(Ottoni - The Brass section)
Trong dàn nhạc giao hưởng bộ đồng gồm 4 loại chính : Cor, Trompette, Trombone, Tuba (và đôi lúc có thêm cornet).

ĐẶC ĐIỂM
- Âm lượng các kèn tuy không lớn bằng nhau nhưng âm sắc tương đối thống nhất hơn bộ gỗ. Với độ vang mãnh liệt, có sức mạnh kỳ diệu, thích hợp với tính chất kêu gọi, thúc giục hùng tráng. Tuy nhiên ở sắc thái nhẹ, đôi khi cũng mềm mại và đẹp.
- Khác với dây, bộ đồng ít khi sử dụng liên tục, thời gian xuất hiện ngắn hơn với vai trò nổi bật, gây kích động mạnh tạo một uy lực mới mà bộ dây và gõ không có là tính chất cháy bỏng, bão táp, sôi nổi, thúc giục, tạo được tính tương phản trong dàn nhạc. Góp tiếng nói quyết định bằng ưu thế của những hợp âm khỏe, đánh dấu các bước cao trào, dẫn tới kết thúc.
- Nếu diễn tả sự đau buồn, bộ đồng vẫn có dáng dấp đường bệ, uy nghi đầy uy quyền.
- Ưu điểm lớn nhất của bộ đồng là tạo nên sức mạnh vật chất, giàu kịch tính, rực rỡ, quả cảm. Có thể xem là lực lượng dự trữ sẵn sàng để sử dụng các bước đột biến có tính chất quyết định. Nhưng cũng vì thế mà biểu hiện tình cảm không đa dạng, không linh hoạt bằng các nhạc cụ bộ dây và gỗ.

COR (Pháp)

Corno (Ý), French horn (Anh)
Pháp quốc hiệu (TQ)

Nửa cuối thể kỷ 19, vẫn còn dùng các loại kèn Cor tự nhiên (cấu tạo đơn giản, chưa sử dụng được 1/2 cung) do đó, trong tổng phổ thường phải viết cho nhiều loại Cor tùy theo giọng điệu tác phẩm. Sau đó được thay thế cor bán cung. Hiện nay dùng Cor en F.
Âm sắc kèn Cor đẹp, thi vị, cao thượng giàu sức diễn tả, khoan thai, vừa mềm mại như tính chất kèn gỗ vừa kiên nghị như kèn đồng. Thích hợp với nét giai điệu dài.
1. Cao độ - âm vực
Ghi bằng khóa Sol hoạc Fa tùy ý, nhưng chú ý: Sự chuyển dịch khác nhau – nếu ghi bằng khóa Sol, hiệu quả thực tế thấp hơn quãng 5Đ, ghi bằng khóa Fa, hiệu quả thực tế sẽ cao hơn 1 quãng 4Đ.


Âm vực toàn bộ :



- Âm vực cực trầm: nặng, không nhạy, thường làm bè trì tục (nền).
- Âm vực trầm: Tốt hơn âm vực cực trầm, càng lên cao càng sáng ổn định.
- Âm vực giữa: Đẹp và dễ sử dụng, phong phú, uyển chuyển, mềm, rất phù hợp với giai điệu trữ tình.
- Âm vực cao: Sáng, rực rõ, rắn rỏi.
- Âm vực cực cao: Ít dùng, tiếng dễ vỡ, chóe, căng thẳng, khó mp.
2. Kỹ thuật
Rất ít khi dùng hóa biểu, viết phải dịch giọng tùy theo loại khóa. Trong dàn nhạc Cor thường đi từng cặp. Nếu 2 cặp (4 chiếc) dùng hai khuông nhạc, bè 1 và 3 thường cao hơn bè 2 và 4 (CorI : bè 1, CorII : bè 3, CorIII : bè 2, CorIV : bè Bass).
- Gặp nốt thăng kép, giáng kép nên dùng nốt đẳng âm ( faX=Sol )
- Thích hợp giai điệu khoan thai hoặc trí tuệ. Chơi tốc độ nhanh khó chính xác.
- Nốt nhắc lại thực hiện dễ dàng ở tốc độ trung bình.
- Gamme, arpège thực hiện thuận lợi ở tốc độ trung bình. Nhảy xa hơi khó.
- Thỉnh thoảng mới để Cor trille trong một phạm vi nhất định, ít dùng tr quãng 2 th.
- Nâng miệng loa lên trời (Campana in aria) tạo nên những âm thanh rất vang, lấn át cả dàn nhạc. Nếu không nữa thì ghi : “ordinario” (ord.).
- Âm thanh thông thường của cor là âm thanh mở. Để tạo âm thanh khác, dùng hình thức “bịt nốt” bằng Sourdine hoặc cho tay vào loa. Cho tay vào loa tạo hiệu quả thú vị hơn, thao tác lại nhanh. Ký hiệu: trên nốt ghi dấu +. Thổi với sắc thái nhẹ (p) âm thanh có tính chất xa xăm, thần bí, mơ hồ; ở f: quằn quại, nghẹn ngào; ở sf: rất kịch tích, mang màu sắc kim loại rõ nét.
- Glissondo (vuốt) thường đi lên, không dùng đi xuống. Tính chất khôi hài, châm biến, nghịch ngợm.
- Sắp xếp 4 kèn cor:


Tính chất kèn Cor theo nhận xét của Vaxilenco :
- Trìu mến, giàu diễn tả đến cực độ.
- Ý tứ như một hiền giả; sắc nét hùng dũng và cương nghị với màu sắc kim khí; mang tính khôi hài, châm biến; âm thanh nhọn, chói, căng thẳng gây ấn tượng những tiếng kêu man rợ.
3. Vai trò, chức năng trong dàn nhạc :
- Đi giai điệu chính: Độc lập hoặc kết hợp. Vì âm chất có màu gỗ nên kết hợp với gỗ và dây đều tốt.
- Chơi nốt trì tục (Pedale) hoặc một giai điệu chậm làm nền cho dàn nhạc (không xét về hòa âm).
- Đi bè trầm cùng với các nhạc khí trầm khác (Fagotto, contrebass).
- Tạo hiệu quả bất ngờ bằng khả năng đặc biệt của mình: Nốt bịt, “Glissando”, Campana in aria”...
- Đệm các âm hình hòa âm, nhấn tiết tấu.
- Tăng cường sắc thái, cường độ khi thực hiện Crescendo, cao trào.


TROMPETTE (Pháp)
Tromba (Ý), Trumpet (Anh), Tiểu hiệu (Trung Quốc)


Giữa thế kỷ 19 vẫn còn dùng loại Trompette tự nhiên ống rất dài chỉ sử dụng những nốt định sẵn trong chuỗi gam tự nhiên. Cuối thế kỷ 19 mới hoàn chỉnh.
1. Cao độ – âm vực
Phổ biến hiện nay là loại kèn en B - Ghi ở khóa Sol 2, âm thanh thực tế thấp hơn nốt ghi một quãng 2 trưởng. Vì vậy, phải dịch giọng. Âm vực toàn bộ (theo hiệu quả nốt nghe) :



- Âm vực trầm: Kém ổn định, ít dùng.
- Âm vực giữa: Tốt nhất của Trompette.
p = mềm mại, ngọt ngào.
f = rắn rỏi, khí thế.
- Âm vực cao: Hơi chói, kích động, nặng, khó chơi.
- Âm vực cực cao: Mất chính xác, mất đặc tính, dùng để Tutti.
2. Kỹ thuật
- Cũng như kèn Cor, không dùng hóa biểu đầu khuông nhạc.
- Diễn đạt nhanh tương đối game, arpège ngắt hoặc liền hơi.
- Tiếng kèn Trompette rất nhạy, sắt nét, minh bạch hơn Cor. Hình thức Trille dễ chơi, hiệu quả tốt.
- Sourdine: làm âm thanh tối lại, xa xăm, giống Oboe.
3. Vai trò, chức năng trong dàn nhạc
Trompette linh hoạt, tươi sáng rực rỡ, có thể diễn tả giai điệu trữ tình say đắm, cũng có thể tác động thúc dục, kêu gọi, tự tin, kích động, ưu điểm lớn: tiết tấu rõ, mạnh, chất kim loại rõ rệt, diễn tấu dứt khoát, có uy lực bề ngoài. Vì vậy rất phù hợp với giai điệu nghiêm trang, hùng tráng.
- Cùng Trombone chơi nốt trì tục (Pédale), nhấn tiết tấu, tăng âm lượng, tham gia Crescendo, cao trào, tạo hiệu quả đặc trưng bằng những thủ pháp riêng.

Các nhạc khí cùng nhóm

PETILE TROMPETTE (Pháp)
Ý gọi là Tromba Soprano, dùng khóa Sol, hiệu quả cao hơn nốt ghi quãng 2 trường. Bổ sung cho Trompette ở âm khu cao. Âm vực loại này từ nốt La quãng 8 nhỏ đến Rê quãng 8 thứ 3.

CORNET (Anh)

Cornet a Pistons (Pháp), Cornetto (Ý)



Thành viên bất thường của dàn nhạc.
Hình dáng tương tự Trompette. Âm thanh yếu, ít vang nhưng ấm hơn. Dùng khóa Sol. Loại en B và A. Phải dịch giọng, âm vực loại en B từ nốt Mi quãng 8 nhỏ đến Sib quãng 8 thứ 2; âm khu tốt nhất từ Sib quãng 8 nhỏ đến Fa quãng 8 thứ 2.

TROMBONE (Pháp, Ý, Anh)
Trường hiệu (Trung Quốc)



Có 2 loại: - Trombone à coulisse.
- Tronbone à pistons.
Loại Trombone à coulisse - điều chỉnh cao độ bằng cách kéo dài và rút ngắn ống hơi - là phổ biến nhất.
1. Cao độ - Âm vực
Có 3 loại giọng: kèn en Alto, Tenor và Basse.
Phổ biến nhất trong dàn giao hưởng là Trombone Ténor. Dùng khóa Đô 4, xuống thấp dùng thêm khóa Fa để tránh bớt dòng phụ. Đôi lúc chỉ dùng khóa Fa cho tất cả mấy kèn.



- Âm vực cực trầm: Tối tăm, đe dọa, nặng nề, thường dùng làm Pédale.
- Si# - Mib: âm khu chết (do cấu tạo của kèn, thường không có mấy nốt này).
- Âm vực trầm: Tối ở p, lạnh ở f - Càng lên càng sáng và khỏe hơn.
- Âm vực giữa: Tốt nhất, ở p : mềm mại, ở f : vang mãnh liệt, căng thẳng, kịch tính. Đôi lúc giống kèn Cor.
- Âm vực cao: càng cao càng căng thẳng, mất tự nhiên.
Cao độ của Trombone gồm 7 thế tay dựa vào ống hơi bằng cách kéo ra kéo vào tạo thành các âm theo hệ thống âm bồi.
2. Kỹ thuật
- Điều khiển bằng ống hơi nên không thể nhanh nhẹn và linh hoạt bằng Trompette. Kỹ thuật chạy nhanh không phải là sở trường của Trombone.
- Tránh viết câu nhạc dài vì ảnh hưởng đến thế tay.
- Légato không thuận tiện lắm, nốt ngắt diễn tấu chậm.
- Nốt nhắc lại chơi dễ dàng ở âm vực giữa.
- Trille và nốt hoa mỹ hơi khó khăn.
- Sourdine : âm chất hơi tối, lạnh, mềm, giọng mũi.
- Glissando là thủ pháp đặc biệt rất lợi hại của Trombone, ít nhạc cụ nào bì kịp. Hiệu quả nghịch ngợm, châm chọc. Chú ý: Glissando nên hạn chế trong phạm vi quãng 5 giảm, nếu vuốt rộng hơn thì phải có chỗ ngắt đi để trả coulisse về vị trí cũ. Glissando năng động về sắc thái : từ pp đến f hay từ ff đến p đều rất dễ thực hiện trong trường hợp đột ngột.
3. Vai trò, chức năng trong dàn nhạc
Với âm thanh rắn rỏi, có uy lực, sức mạnh vật chất. Thường vạch lên những nét chấm phá lớn, có tính khái quát - Góp tiếng nói mãnh liệt cùng với bộ Đồng trong những trường hợp đáng chú ý.
- Có thể độc tấu những giai điệu quả cảm, hùng tráng, diễn tả xung đột hay thúc dục, kêu gọi.
- Có thể giữ vai trò đệm hòa âm: Chơi các nốt pédale, các nốt trầm có tiết tấu đơn giản.
- Tăng cường độ, nhấn tiết tấu ở cao trào, crescendo...
Sử dụng khả năng, kỷ xảo riêng của mình trong việc dựng bối cảnh mà nội dung tác phẩm yêu cầu...



TUBA (Ý)
Tuba hay Saxhorn basse (Pháp), Basstuba (Đức)
Đại hiệu (TQ)


- Kích thước lớn, âm hướng trầm nhất trong bộ đồng. Độ dài từ miệng kèn đến loa kèn nếu kéo dài sẽ gần 5,5m.
- Âm thanh không hay bằng Trombone, thô, chậm, nặng.

1. Cao độ - âm vực
Dùng khóa Fa4, phổ biến là kèn giọng C.



- Cực trầm: Khó, hiếm dùng, âm thanh không tốt.
- Trầm: Dày, chắc chắn nhưng hơi tối và nặng, chậm, sâu.
- Giữa: Đầy đặn, vang tốt, đỉnh đạc, khoai thai, nghiêm trang...
- Cao: Bị nén, căng thẳng, ít dùng.
2. Kỹ thuật
- Tốn hơi vì ống rất dài. Hơi phát ra chậm vì thế không nhanh, không nhạy, thích hợp với giai điệu chậm rãi với câu nhạc ngắn.
- Légato khó sử dụng, nốt ngắt không rõ, Trille không nhuyễn.
- Nhảy quãng khó, ít sử dụng Sourdine.
3. Vai trò, chức năng trong dàn nhạc
Với đặc tính nghiêm trang, trầm hùng có uy lực, có thể gây dông bão, kịch tính.
- Trong dàn nhạc thường là với tư cách bổ sung cho phần trầm của khối kèn đồng và toàn bộ dàn nhạc tạo sự vững chải về hòa âm.
- Có thể diễn tấu những giai điệu chậm, ngắn.
- Tăng cường độ, nhấn tiết tấu, tham gia những chỗ quyết định.
- Tạo hiệu quả đặc biệt khi cần.

BỘ GÕ
(A Percussione)

Nhạc cụ gõ đã được sử dụng từ khi thành lập dàn nhạc giao hưởng nhưng phải đến nửa thế kỷ 19, sau nhiều lần cải tiến, chức năng bộ gõ mới được khẳng định và phát triển phong phú. Bộ gõ trong dàn nhạc giao hưởng gồm 2 loại, định âm và không định âm
I. ĐẶC ĐIỂM
- Bộ gõ có tác dụng gợi màu sắc, dựng bối cảnh đặc biệt, gây một cảm giác rõ rệt về tiết tấu. Làm tăng sự sắc nét của tiết tấu. Gây kích động, trong tác phẩm có tính chất vũ đạo, bộ gõ được khai thác triệt để.
- Nhạc cụ bộ gõ cấu tạo bằng nhiều chất liệu : da, gỗ, kim khí. Chia làm 2 loại : đình âm và không đình âm.
- Thời gian xuất hiện trong tác phẩm không dài lắm, có khi chỉ một số đoạn nhất định.
- Trong tổng phổ, bộ gõ được đặt trên bộ Dây, dưới bộ Đồng nhưng không cố định số lượng nhạc cụ, ít hay nhiều tùy theo, nội dung nhu cầu của tác phẩm và thường không nhất thiết có sự sắp xếp thứ tự như các bộ khác.
- Các nhạc cụ không định âm không cần dùng đến khuôn nhạc, chỉ cần biểu hiện các hình thức ghi trường độ theo những tuyến tiết tấu nào đó.
- Bộ gõ tham gia vào giàn giao hưởng thường dễ tạo nên những maù sắc địa phương đậm đà. Cồng, chũm chọe ... đều có nguồn gốc từ Phương Đông.

CÁC NHẠC KHÍ GÕ ĐỊNH ÂM

1. TIMPANI (Ý, Anh)
Timbales (Pháp),
Định âm cổ (Trung Quốc)




Loại trống định âm được sử dụng nhiều nhất. Thường chơi 2 cái trở lên, mỗi cái có một số âm cố định. Tùy theo yêu cầu tác phẩm mà biên chế số lượng.

Timpani có 3 loại : Trống lớn, trống trung, trống nhỏ.
Vì có khả năng định được cao độ nên Timpani vẫn dùng đến khuôn nhạc và ghi bằng khóa Fa. Hiệu quả âm phát ra thấp hơn nốt ghi một quãng 8.



(Sự cải tiến phương pháp sử dụng bàn đạp điều chỉnh được cao độ trống có thể lên xuống 1/2 cung đến 1 cung).
- Số lượng trống theo yêu cầu, nhưng nếu một người đánh thì chỉ ghi trên một khuôn nhạc. Phức tạp hơn có thể do 2, 3 người đánh thì phải riêng một người một khuôn nhạc.
- Không cần thiết đặt hóa biểu.
- Sourdine của Timpani là dùng miếng da đặt lên mặt trống tiếng sẽ mờ đục, không ngân vang.
- Do đánh bằng dùi nên độ biến đổi cường độ khá lớn (từ pppp - ffff) rất linh hoạt năng động. Trémolo một nốt rất thuận tiện.
- Không phải lúc nào cũng gây tác động kích thích, kêu gọi mà còn tạo những bối cảnh âm u, mờ ảo, gợn sóng. Lúc sắc thái cực mạnh, có thể gây bão tố, sấm sét, kích động mãnh liệt : Góp tiếng nói dõng dạc, có uy lực trong các hành khúc quân đội, rộn rịp đầy tính tiết tấu trong các màn vũ đạo; tham gia chuẩn bị cao trào rất đặc lực...
. CAMPANELLI (Ý)
- Jeu de clochettes hay Glockenspiel (Pháp)
- Glockenspiel hay Carillon (Anh - Theo E.Prout) hay Gloken.
- Chung cầm (Trung Quốc)


Bộ phận phát âm là những thanh kim loại, âm sắc gần giống tiếng chuông.
Campanelli kiến trúc theo hai loại : loại dùng dùi gõ kim loại; loại khác sử dụng bàn phím như piano nhưng đơn giản hơn. Kích thước nhỏ.
2.1. Cao độ - Âm vực
Ghi bằng khóa Sol2 : nếu cần thiết dùng hai khuông nhạc thì dùng thêm khóa Fa . Cao độ thực tế cao hơn một quãng 8 so với nốt ghi . Các loại đàn ngày nay chi cần rộng hai quãng 8 nên chi sử dụng một khóa Sol2 :
Toàn bộ âm vực : (theo nốt ghi)

Âm sắc sáng lóng lánh như bạc, thánh thót ngân nga nếu dùng dùi gõ kim loại .Còn dùng bàn phím tiếng đanh và khó có độ ngân, nhưng kỷ thuật linh hoạt hơn .
Tham gia với tính chất trang trí, tô điểm tạo cảm giác thoáng mát, yên tỉnh, trong sạch .
SILOFONO (Ý)
Xylophon (Đức) Xylophone (Pháp), Mộc cầm (Trung Quốc).


Giống Campanelli, nhưng cấu tạo chất liệu bằng gỗ, các phiến gỗ lớn hơn đươc sắp xếp theo một trình tự nhất định. Sử dụng dùi gỗ cũng bằng gỗ.
Âm sắc khá độc đáo, nghe hơi khô khan sắc nhọn nhưng không vang ngân (như đàn T’rưng tre của Việt Nam).
Xilophone ghi bằng khóa Sol - âm thanh thực tế cao hơn nốt ghi một quãng 8. Âm vực từ 2 đến 3 quãng 8. Âm khu tốt nhất từ Đô quãng 8 thứ nhất đến Fa quãng 8 thứ 3, kỹ thuật Glissando rất thú vị, có thế vuốt từ dưới lên hoặc trên xuống.
Trong dàn nhạc: chức năng trang trí, tô điểm màu sắc - Nghe lâu chán, nên dùng rất hạn chế.

. MARIMBA (Pháp - Đức - Anh)


Biến thể của Xilophone : thêm vào dưới các phiến gỗ là những ống cộng hướng để vang lâu hơn. Âm vực được mở rộng đến năm quãng chia làm 3 âm khu : Trần, giữa, cao. Sử dụng hai loại dùi gõ : mềm và cứng. Ghi trên khóa Fa và Sol.

VIBRAPHONE (Pháp)
Vibrafono(Ý)-Carillon à lames hay Vibraphone - Carillon(Anh)



Biến thể của Campanelli - thêm bộ phận ống cộng hưởng dưới các phiến kim loại để tạo tiếng ngân rung (Vibrato).
Âm thanh gần như tiếng Celesta (khỏe hơn nhưng không trong bằng) âm vực gồm 3 quãng 8.
CELESTA (Ý, Pháp, Anh)

Cương phiến cầm (Trung Quốc)

Hình thức như Piano, nhưng búa của bàn phím không gõ lên dây mà gõ lên phiến kim loại như Campanelli. Âm thanh có cảm giác yên tĩnh, tinh vi, thoáng mát, trong sạch, cường độ hơi yếu.
Âm vực rộng nên dùng hai khuôn nhạc bằng khóa Sol và Fa như piano. Âm thực tế cao hơn nốt ghi một quãng 8 :
Kỹ thuật diễn tấu linh hoạt như Piano, cách viết cũng tương tự. Trong dàn nhạc xuất hiện với tác dụng dây màu, sắc với tính chất thi vị, trong suốt, mềm mại, tạo cảm giác cao thượng, ngây thơ và không khí thần thoại. Kết hợp rất tốt với âm sắc đàn Harpe.

CAMPANA
(Ý)
Glocke (Đức, Cloches (Pháp), Gloken (Anh)
Gồm một dãy ống kim loại từ cao đến thấp xếp cạnh nhau theo bán cung, gõ bằng đũa kim loại. Âm vưc rất hẹp chưa đầy một quãng 8. Rất ít gặp trong tác phẩm.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét